KẾ TOÁN NAM ĐINH Kê Toán Nam Định
10/10 1500 bình chọn
KẾ TOÁN HÀ NỘI - Trung tâm đào tạo thực hành Kế Toán Hà Nội tại Nam Định
M

Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí? Có tính thuế TNCN?


Kế toán Nam Định - Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí? Có tính thuế TNCN?


Giải đáp thắc mắc trên:1.Tiền thưởng lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Kết luận:
– Khoản tiền thưởng lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
– Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm DN chi trả lương thưởng cho NLĐ.
VD: Tháng 1/2014 DN bạn trả tiền lương tháng 13 cho nhân viên. Thì bạn cộng gồm khoản tiền lương tháng 13 vào và tính thuế TNCN như bình thường.

2. Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí không?

Theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định là “Tiền thưởng” như sau:
tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí, có tính thuế TNCN- Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
– Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi phí không được trừ gồm:
– Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định như sau:
– Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
–  DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.
Kết luận:
Để đưa khoản chi phí tiền lương tháng 13 vào chi phí thì cần:
– Ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng của Công ty.
– Quyết định lương thưởng.
– Phiếu chi tiền thưởng.
– Chi trả trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm: báo cáo tài chính đối với công ty mới thành lập

Học kế toán tại Nam Định 
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN NAM ĐỊNH 
Số 6 Đường Giải Phóng(Tòa nhà 4 tầng, cạnh sở Điện Lực) – Thành phố Nam Định 
ĐT : 0987654.268 Mr Xương 

Báo cáo tài chính đối với công ty mới thành lập


Kế toán Nam Định - Báo cáo tài chính đối với công ty mới thành lập


Xin chào luật sư, em có một số thức mắc, rất mong luật sư giúp đỡ,1. Công ty em mới thành lập tháng 10.2011, chưa phát sinh bán hàng, chỉ có hóa đơn đầu vào, vậy em có phải nộp báo cáo tái chính cho năm 2011 không ạ?2. Các công ty khi mới thành lập có phải đăng ký hình thức kế toán và sổ sách kế toán với cơ quan thuế không ạ? Công ty em làm là công ty mới thành lập nhưng chưa đăng ký hình thức kế toán và sổ sách kế toán với thuế, liệu có bị phạt ?và nếu phải đăng ký thì có mẫu biểu j cụ thể không ạ.3. Giám đốc công ty em thường xuyên chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng công ty sang tài khoản cá nhân để tiện rút tiền thanh toán, như vậy có hợp lý không a?

4. Mặt hàng đầu vào công ty em là kính, nhựa, thép, sau khi thi công công trình thì là một tổng thể (cửa kính kèm các phụ kiên,). trước kia kế toán xuất hóa đơn là “hoàn thiện công trình” như vậy đúng hay sai ạ?

Giải đáp:

-Theo quy định của luật kế toán :”Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.” Do đó bạn không cần phải báo cáo tài chính cho năm 2011.
– Người đại diện theo pháp luật của công ty và kế toán trưởng trực tiếp đến chi cục thuế nơi có trụ sở để được hướng dẫn cụ thể về hình thức và sổ sách kế toán, kê khai thuế, nộp thuế và báo cáo thuế như thế nào.
– Giám đốc làm vậy là sai.
-Câu hỏi này thuộc lĩnh vực kế toán không thuộc lĩnhvực của tôi.

Học kế toán thực hành tại Nam Định cấp tốc mọi trình độ

Mức lương tối thiểu vùng 2016 theo Nghị định 122

Kế toán Nam Định - Mức lương tối thiểu vùng 2016 theo Nghị định 122


Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn- DN hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Nếu DN có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.- DN hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:

a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2016
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các Thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Phổ Yên và các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;.
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

Kể từ ngày 1/1/2016 Mức lương tối thiểu vùng năm 2016 áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức có hợp đồng lao động... đã được thay đổi theo Nghị định 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:


Vùng
Mức lương tối thiều vùng năm 2016
Vùng I
3.500.000 đồng/tháng
Vùng II
3.100.000 đồng/tháng
Vùng III
2.700.000 đồng/tháng
Vùng IV
2.400.000 đồng/tháng

- Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để DN và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề.
Như vậy: Người lao động đã qua học nghề mức lương tối thiểu vùng phải là:
Vùng I = 3.500.000 + (3.500.000 x 7%) = 3.745.000 đồng/tháng
Vùng II = 3.100.000 + (3.100.000 x 7%) = 3.317.000 đồng/tháng
Vùng III = 2.700.000 + (2.700.000 x 7%) = 2.889.000 đồng/tháng
Vùng IV = 2.400.000 + (2.400.000 x 7%) = 2.568.000 đồng/tháng
Lưu ý: Nếu DN bạn trả lương thấp hơn mức lương tối thiều vùng sẽ bị phạt
Chú ý: Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng trên và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của DN, DN phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có thâm niên làm việc tại DN.
- Từ ngày 1/1/2016 Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương ghi trong hợp đồng lao động (Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng) và phụ cấp lương

Cách viết hóa đơn nhiều hơn số dòng của một hóa đơn

Kế toán Nam Định - chia sẻ 2 cách viết hóa đơn nhiều hơn số dòng của một hóa đơn như sau:

2 cách viết hóa đơn nhiều hơn số dòng của một hóa đơn do các bạn nhiều kinh nghiệm về kế toán trên diễn đàm chia sẻ với Kế toán Nam định như sau:

Cách 1:

Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn..(Theo khoản 2 điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định)

a) Nội dung ghi trên hóa đơn

   Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày…, tháng…. năm…”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
   Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

b) Nội dung trên bảng kê

Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
    Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số… Ngày… tháng…. năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
   Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
   Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Ví dụ: Ngày 01/12/2014 KẾ TOÁN NAM ĐỊNH bán cho công ty B 11 bộ điều hòa, trong đó mỗi bộ là 1 mã hàng khác nhau, thuế suất thuế GTGT là 10%. Vì vậy công ty phải lập hóa đơn kèm theo bảng kê chi tiết tên các mặt hàng như sau:
Cách viết hóa đơn số 0000368:

Cách viết Bảng kê số 001: 


Cách 2: 


 Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ "tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ "tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục  từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua (Nếu có), giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).

Giải đáp tình huống về nghĩa vụ thuế GTGT.

index
GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG VỀ NGHĨA VỤ THUẾ GTGT
Tình huống 1:
    Doanh nghiệp sản xuất xe đạp điện, thuê đơn vị vận tải chuyển hàng đến đại lý. Trên đường đi, xe gặp tai nạn, toàn bộ số hàng bị hư hỏng hoàn toàn. Theo quy đinh trong hợp đồng, đơn vị vận tải đã chuyển tiền bồi thường toàn bộ số hàng bị hư hỏng theo giá bán cho đại lý. Doanh nghiệp sản xuất xe đạp điện đã xuất hóa đơn.
Trả lời:
    Theo quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư 219 :” 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
    Như vậy, số tiền bồi thường nêu trên thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Một vấn đề nữa ta cần chú ý trong trường hợp này là việc có hay không xuất hóa đơn, cũng tại khoản này của Thông tư 219 : “Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.” – điều đó có nghĩa là không cần xuất hóa đơn cho trường hợp này, các bên chỉ cần lập chứng từ thu chi ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh là xong. 
   Do vậy, trong tình huống nêu trên, doanh nghiệp xe đạp điện xuất hóa đơn là sai. Một thủ tục cần làm là doanh nghiệp phải thu hồi lại hóa đơn đã lập sai.
Tình huống 2:
   Doanh nghiệp chăn nuôi lợn, bán lô hàng 20 con lợn con cho siêu thị. Theo hợp đồng, doanh nghiệp phải mổ và giao cho siêu thị thịt lợn tươi. Tuy nhiên, sát đến giờ giao, siêu thị lại nhờ doanh nghiệp quay số lợn đó để giao cho một số nhà hàng đặt trước.
Trả lời:
  Theo quy định tại khoản 1 điều 4 Thông tư 219 : “1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
   Nếu chỉ dừng lại ở việc trả sản phẩm thịt lợn tươi sống, nghiệp vụ này đơn giản theo đúng quy định nêu trên, tức là thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
   Nhưng do tình huống phát sinh, siêu thị lại nhờ thui – tức là chế biến. Đến đây, nhiều người có thể lý luận : nghiệp vụ này chia ra hai giai đoạn, giai đoạn 1 là bán thịt lợn tươi sống (sơ chế) nên thuộc đối tượng không chịu thuế. Giai đoạn 2 là thui – tức là DN làm dịch vụ chế biến nhận tiền công, vậy chỉ có tiền công thui lợn sẽ chịu thuế suất thuế GTGT là 10%. Nhưng điểm mấu chốt ở đây là “Sát đến giờ giao”, tức là hàng chưa được chuyển quyền sở hữu, vẫn thuộc của doanh nghiệp chắn nuôi, và khi đến tay người mua, sản phẩm đã là qua chế biến (thui), nên thuộc đối tượng chịu thuế với thuế suất 10%.
Tình huống 3:
   Sau cơn lốc chiều ngày 13/6 vừa qua, siêu thị LOC bị bay mất biển hiệu to trước cửa. Do là khách hàng lớn, siêu thị được nhà cung cấp mặt hàng sữa ủng hộ 50% tiền làm biển.
Trả lời:
   Cũng theo quy định tại khoản 1 điều 5 TT 219 :” 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
   Nếu tình huống dừng lại ở đây, khoản tiền hỗ trợ này sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế. 
   Nhưng sẽ là không đầy đủ, nếu ta không hiểu thêm quy định :"Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.” – tức là nếu ở tình huống 3, trong điều khoản hỗ trợ có thêm nội dung : trên biển tên của siêu thị phải có logo hay hình ảnh, slogan của hãng sữa thì siêu thị phải xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10%.
Tình huống 4:
   Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động giải trí thanh lý tài sản, trong đó có lô súng bắn đạn sơn (dùng cho chơi trò trận giả) trị giá 150 triệu đồng.
Trả lời:
   Theo quy định tại khoản 18 điều 4 Thông tư 219 :" a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ QUỐC PHÒNG, AN NINH theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.”
   Súng bắn sơn không thể phục vụ quốc phòng, an ninh nên không thuộc đối tượng không chịu thuế (nguyên gốc của từ Súng bắn sơn tiếng Anh là Paintball, không gọi là súng).
Tình huống 5:
   Đại lý thuế Fosa phát hành 10.000 quyển giáo trình “Kế toán thực tế – cầm tay chỉ việc” trên toàn quốc, giá bán 500.000 đồng/quyển.
Trả lời:
    
Theo khoản 15 điều 4 Thông tư 219 : “Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.”
    Như vậy, cho dù có tự cho đó là “Giáo trình”, đối tượng này vẫn phải chịu thuế suất 5% theo quy định tại khoản 14 điều 10 Thông tư 219 “14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.”

Giải đáp tình huống về hóa đơn, chứng từ.

75213212-292238_vtc_283103_Hoa-don
GỈAI ĐÁP TÌNH HUỐNG VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Tình huống:
   Công ty tôi đang tiến hành việc thanh tra về thuế năm 2013 và 2014. Trong quá trình kiểm tra thuế thì xảy ra trường hợp các hoá đơn GTGT đầu vào của doanh nghiệp ghi thiếu Địa danh tên thị trấn, Việt Nam đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các hoá đơn trên đã bị loại toàn bộ Thuế GTGT được khấu trư và các chi phí phát sinh liên quan (gía vốn,chi phí quản lý…), dẫn đến việc bị truy thu thuế GTGT và Thuế TNDN cùng với phạt chậm nộp với số tiền khá lớn. Vậy liệu những hoá đơn đó có được khấu trừ thuế GTGT và các chi phí có được tính là chi phí hợp ký không?
Trả lời:
Về các hóa đơn GTGT đầu vào của doanh nghiệp ghi thiếu địa danh, tên thị trấn, Việt Nam đối với GCNĐKKD các hóa đơn trên đã bị loại toàn bộ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và các chi phí liên quan ( Giá vốn, chi phí quản lý…), dẫn đến việc bị truy thu thuế GTGT và thuế TNDN + phạt chậm nộp;
- Căn cứ vào Khoản 15 Điều 14 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế GTGT có nêu:
“ Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi”
Như đối chiếu với các quy định nêu trên thì toàn bộ hóa đơn ghi thiếu địa danh theo GCNĐKKD của Công ty nên không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/TNĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này”
Khoản 1 Điều này “Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”
    Như vậy đối chiéu với các quy định trên thì hóa đơn ghi thiếu địa danh nên không xác định được rỏ là hóa đơn của doanh nghiệp nên khoản chi của hóa đơn này không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ Điều 107 Luật Quản lý thuế Số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định “1. Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn”.
    Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì khi cơ quan thuế Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát hiện các hóa đơn nêu trên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, và các khoản không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp so với kê khai của doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Tình huống về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

images

   TÌNH HUỐNG VỀ KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Tình huống:

     Theo mục i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC: "Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân." Công ty tôi có phát sinh trường hợp ký hợp đồng có thời hạn (1 năm) với người lao động. Theo đó, Công ty trả lương và khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, một số nhân viên nghỉ việc trong thời gian dưới 3 tháng. Đối với đối tượng này, Công ty có cần quyết toán lại, khấu trừ thuế theo biểu thuế cố định (10%) không, bởi vì khấu trừ 10% sẽ làm số thuế lớn hơn.
Trả lời
31 521 minhdv201@gmail.com TCT_HN-page-001 31 521 minhdv201@gmail.com TCT_HN-page-002


Cách xử lý tình huống xử lý hóa đơn thiếu dấu công ty.

download
Tình huống:
     Anh tôi thành lập Doanh Nghiệp đang hoạt động Sản Xuất, đến tháng 02/2015 đã thay đổi tên Doanh Nghiệp các thông tin khác không thay đổi. Mọi thủ tục liên quan đến việc thay đổi này đã hoàn thành. Đến 15/3 mới phát hiện 5 số hóa đơn đã xuất cho khách hàng từ tháng 11/2014 giám đốc đã ký, nhưng quên chưa đóng dấu tròn của Doanh Nghiệp. Toàn bộ số hóa đơn này đã kê khai thuế đầu ra, Doanh Nghiệp mua cũng đã khai thuế đầu vào. Vậy chúng tôi phải xử lý số hóa đơn này như thế nào?
06 513 laclongquanls1995@gmail.com TCT-LSon (1)-page-001

06 513 laclongquanls1995@gmail.com TCT-LSon (1)-page-002

Tình huống về kê khai người phụ thuộc

download

TÌNH HUỐNG VỀ KÊ KHAI NGƯỜI PHỤ THUỘC 

    Nhằm giúp các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập, các cá nhân nhận thu nhập thực hiện việc kê khai người phụ thuộc trong thuế TNCN đúng quy định, tránh sai sót, KẾ TOÁN NAM ĐỊNH có một tình huống về kê khai người phụ thuộc như sau

   Trường hợp người phụ thuộc là con trên 15 tuổi nhưng vẫn chưa có số CMND (họ chưa làm CMND) thì chỉ tiêu [13] không nhập vào sẽ báo lỗi, nhưng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trường hợp con ruột chỉ cần giấy khai sinh. Không bắt buộc phải có CMND, vậy thì trường hợp này giải quyết như thế nào?. (trường hợp này có gọi điện cơ quan thuế thì được giải đáp là nếu người phụ thuộc theo pháp luật việt nam công dân trên 15 tuổi phải làm giấy CMND, nên người phụ thuộc nếu có giấy CMND sẽ bị loại ra)
 33 421 thanhminh86@yahoo.com BThuan-page-001
33 421 thanhminh86@yahoo.com BThuan-page-002